39. Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: Quẻ Thủy Sơn Kiển (蹇 jian3)

Kinh Dịch (易經) là bộ sách kinh điển Trung Hoa, là hệ thống tư tưởng triết học của người Á Đông cổ đại. Tư tưởng triết học cơ bản dựa theo cơ sở của sự cân bằng qua đối kháng và thay đổi (chuyển dịch). Ban đầu, Kinh Dịch được coi là hệ thống để bói toán, nhưng sau đó được phát triển nhiều hơn bởi các nhà triết học Trung Hoa.

Cho đến nay, Kinh Dịch đã được bổ sung thêm nhiều nội dung nhằm giải mã ý nghĩa cũng như cách truyền đạt tư tưởng triết học cổ Á Đông và được xem là một tinh hoa của cổ học Trung Hoa. Nó được vận dụng vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống như địa lý, thiên văn, quân sự, nhân mệnh…

Các biểu tượng trong Kinh Dịch nằm trong tập hợp của 64 tổ hợp của những đường trừu tượng gọi là quẻ (卦 guà). Mỗi quẻ gồm 6 hào (爻 yáo) được biểu diễn dưới dạng đoạn thẳng nằm ngang; mỗi hào có thể là Dương (đường nét liền) hoặc Âm (đường nét đứt bao gồm hai đoạn thẳng cách nhau bởi một khe nhỏ). Với 6 đoạn thẳng này được sắp xếp lên nhau từ dưới lên trên trong mỗi quẻ nên sẽ có 26 hoặc 64 tổ hợp của hào và như vậy tạo ra 64 quẻ.

Mỗi quẻ đại diện cho một tiến trình, trạng thái hay sự thay đổi có thể xảy ra. Khi quẻ được gieo bằng một trong các phương thức của bói toán bằng Kinh Dịch thì mỗi đường (hào) có thể là động hoặc tĩnh. Hào động có thể có sự thay đổi từ Dương sang Âm hay Âm sang Dương để tạo thành một quẻ khác, việc giải nghĩa của quẻ gieo ban đầu dựa trên sự xem xét và cân nhắc các thay đổi đó.

39. Luận giải ý nghĩa 64 quẻ dịch: Quẻ Thủy Sơn Kiển (蹇 jian3)

1. Thủy Sơn Kiển (蹇 jian3) là gì?

Thủy Sơn Kiển (蹇 jian3) là gì?

Lời kinh dịch: 蹇利西南, 不利東北, 利見大人, 貞吉.

Dịch âm thành: Kiển lợi Tây Nam, bất lợi Đông Bắc, lợi kiến đại nhân, trinh cát.

Dịch nghĩa ra: Quẻ Kiển, lợi Tây Nam không lợi Đông Bắc, lợi về sự thấy người lớn, chính thì tốt.

Đồ Hình Quẻ

Quẻ Thủy Sơn Kiển, đồ hình ::|:|: hay còn được gọi là quẻ Kiển 蹇 (jian3), là quẻ thứ 39 trong Kinh Dịch.

* Nội quái: ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hoặc  (山) Núi.

* Ngoại quái: ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hoặc (水) Nước.

Trên núi có nước gọi là quẻ Kiển (vất vả). Người quân tử lấy đây mà trở lại xét bản thân mình để tu đức. Kiển tức là gay go hiểm trở. Kiển đã là nguy hiểm rồi, người ở vào đấy mà lại cứ nhè vào đường hiểm mà đi. Thế thời hiểm càng thêm hiểm; dẫu hành động việc gì tất cũng không lợi. Tên quẻ: Kiển là Nan (gian nan, vất vả), thuộc tiết tháng 8.

Về quẻ này sách xưa chép lai: thời Hậu Lương (0907 – 0923) có thứ sử ích Châu – Đặng Nguyên Khởi, nghe tin tại Ba Thục có biến loạn, bèn gieo quẻ xem sự thể thế nào qua Dịch lý, được quẻ Thủy Sơn Kiển.

Ông bèn nói rằng: “Chẳng lẽ số phận của ta như Đặng Ngải thời Tam Quốc!”. Sau này đúng như vậy, công ông thành nhưng lại bị hại. Bởi lời đoán quẻ Kiển: chỉ lợi phía Tây Nam, không lợi phía Đông Bắc. Khi có biến ở vùng Ba Thục, Chu Ôn Hoàng (vua nhà Hậu Lương) cử ông đến đó dẹp loạn là hướng Tây Nam, nên việc bình định xong. Sau đó ông có lệnh quay trở về kinh đô lại là hướng Đông Bắc.

Khi dự báo quẻ này, cho biết mọi việc ở hướng Tây Nam thì thuận, hướng Đông Bắc thì bất lợi. Trong công việc nên nhờ vào sự giúp đỡ của các bậc đại trí, đại nhân thì mới thoát khỏi hiểm nguy.

Quẻ Thủy Sơn Kiển tượng trưng cho sự trắc trở, chướng ngại, khó khăn, rào cản, nguy khốn, sự bế tắc, dừng lại trước nguy nan chưa thể tiến bước được. Tây Nam là hướng tốt, (Đông, Bắc) là hướng xấu. Rất có thể nếu đi gặp một người lớn, nói khác đi là đối tượng mà bạn cần phải tham khảo ý kiến là một người am hiểu tình hình. Sự kiên nhẫn mang lại hạnh phúc.

Nên nhận định rằng chướng ngại không phải là không có giá trị nào cho sự phát triển cá tính: nó chỉ kéo dài một khoảng thời gian mà sự khôn ngoan gồm sự phong phú trong nội tâm.

Ý nghĩa quẻ Thủy Sơn Kiển

Quẻ Thủy Sơn Kiển ngược lại của quẻ 4 – Sơn Thủy Mông. Tượng hình của quẻ Sơn Thủy Mông là dưới núi có nguy hiểm nên phía ngoài không dám bước vào vì không rõ lối, quá mù mờ. Còn tượng hình quẻ Kiển là sông ngăn ở trước, núi chặn ở sau là tình trạng nguy hiểm chứ không chỉ có mù mờ. Kiển mang ý nghĩa là sự khó khăn, gặp rắc rối trong hành động hay ức chế.

Tượng hình của quẻ Thủy Sơn Kiển là Sơn Thượng Hữu Thủy nghĩa là trên núi có nước. Thượng quái là Khảm, hạ quái là Cấn. Khảm là sự hiểm nguy, vực sâu thẳm; còn Cấn biểu tượng cho sự dừng lại. Toàn quẻ Thủy Sơn Kiển là sự nguy hiểm và không lối thoát. Đường đi bị chặn đứng bởi núi cao hay vực sâu thẳm thì tất cả các việc tiến hành đều gặp trở ngại.

Ý nghĩa quẻ Thủy Sơn Kiển

Quẻ Thủy Sơn Kiển tốt cho làm việc gì?

Quẻ Thủy Sơn Kiển là điềm hung, các dự định kế hoạch cho sự nghiệp, tình duyên, gia đạo nên được xem lại kỹ lưỡng. Thời kỳ quẻ này càng thực hiện càng dễ thất bại.

Quẻ khuyên nếu nhìn thấy mối nguy hiểm trước mắt thì nên ngừng lại, không nên liều lĩnh tiến đến. Bởi sự liều lĩnh chỉ thu về điều không may mắn, khó khăn, trở ngại và thiệt hại tăng lên gấp bội phần.

2. Quẻ Thủy Sơn Kiển tốt hay xấu trong cuộc sống

Loại quẻ: HUNG.

Mỗi sự việc diễn ra trong đời sống tốt, xấu của quẻ Thủy Sơn Kiển đều được giải mã như sau:

– Xem thế vận: đang suy giảm, mọi sự trắc trở, u buồn, bệnh tật triền miên.

– Xem hy vọng: khó như sở nguyện.

– Xem tài lộc: tiền bạc thiếu thốn, kiếm tiền khó.

– Xem sự nghiệp: thất bại, không nên cố chấp.

– Xem nhậm chức: không như ý.

– Xem nghề nghiệp: chuyển việc thì bất lợi.

– Xem tình yêu: tan vỡ giữa đường.

– Xem hôn nhân: khó thành. Đôi bên không có duyên phận với nhau. Tốt nhất nên tìm người khác. Có khả năng gặp phải một cuộc tình nhiều mặt.

– Xem đợi người: họ không đến đúng hẹn.

– Xem đi xa: đi chuyến này chỉ gặp bất lợi.

– Xem pháp lý: kiện tụng nhận thất bại.

– Xem sự việc: chưa có phương hướng giải quyết.

– Xem bệnh tật: nặng lên, nghiêm trọng và nguy hiểm. Sẽ bình phục nếu biết chăm lo tịnh dưỡng. Chú ý chứng viêm phúc mạc và các bệnh liên quan đến thận, gan và vùng ngực.

– Xem thi cử: không đạt như mong muốn.

– Xem mất của: không tìm được của.

– Xem người ra đi: không nên đi, vì quá nguy hiểm.

– Xem ước muốn: không thành hiện thực được.

– Xem gia đạo: đau buồn, nghèo khổ, thiếu tình cảm gắn bó giữa mọi người trong gia đình. Phải cố gắng hết sức để đảo ngược dòng bất hạnh đó.

– Xem con cái: gây ra khổ đau, vất vả cho cha mẹ. Thai nghén: con trai. Có khả năng sẽ khó sinh.

– Xem kinh doanh: khó khăn, với kết quả là lỗ hoặc thất bại. Tốt nhất hãy tạm dừng.

– Xem tuổi thọ: yếu đuối, có khả năng đoản thọ. Phải biết kiềm chế bản thân.

Ý nghĩa hào động quẻ Thủy Sơn Kiển

3. Ý nghĩa hào động quẻ Thủy Sơn Kiển

* Nếu hào 1 động

Cho biết tiến lên thì gặp nạn, nếu dừng lại, lùi bước mới bình an. Cũng cho biết: nếu mưu cầu việc gì hãy thực hiện vào tháng Mão (tháng 2) và năm Ngọ (tháng 5). Nếu cầu công danh, sự nghiệp, tình duyên sẽ đạt.

Nếu kinh doanh và làm ăn:

– Xem tài vận: chưa thấy rõ là có hay không, vận may chưa đến.

– Xem khai trương: chưa nên khai trương, nên ngừng lại.

– Xem buôn bán và giao dịch: sẽ thành công.

* Nếu hào 2 động

Cho biết không tránh khỏi phải đương đầu với khó khăn. Phải giữ bình tĩnh, sáng suốt, không thể hiện sự bất mãn thì mọi sự sẽ tốt. Cũng cho biết: không nên hành động đơn độc mà phải có tập thể.

Nếu kinh doanh và làm ăn:

– Xem tài vận: chưa tốt, thường xuyên gặp nhiều khó khăn giữa chừng.

– Xem khai trương: chưa nên khai trương thì tốt.

– Xem buôn bán và giao dịch: chưa thành công, có nguy cơ tổn thất về người và của.

* Nếu hào 3 động

Cho biết nên ngừng lại, trở lại, tiến lên sẽ mắc nạn. Cũng cho biết: hiện đang ở tình trạng tối tăm và nguy khó. Cần đề phòng sự giao dịch, giao hữu kết bạn, nếu không bị lôi kéo vào các việc tội lỗi. Nếu gặp năm Thân, tháng 7 và vùng núi non, cần đề phòng kẻo gặp nguy hiểm.

Nếu kinh doanh và làm ăn:

– Xem tài vận: chưa tốt, không nên có hành động nào cho các việc quan trọng.

– Xem khai trương: chưa nên khai trương, dễ tổn thất.

– Xem buôn bán và giao dịch: xảy ra nhiều bất ổn.

* Nếu hào 4 động

Cho biết hãy đứng im, không nên bước tiếp thì sẽ không mắc nạn. Nên liên kết với nhiều người thì sự việc mới thành công. Cũng cho biết hiện tại đang long đong, cô độc, tương lai mờ mịt, xong vẫn còn hy vọng.

Nếu kinh doanh và làm ăn:

– Xem tài vận: bình thường, nhưng liên hợp với nhiều đối tác sẽ có thu nguồn lợi đáng kể.

– Xem khai trương: chưa nên khai trương khi có hào này.

– Xem buôn bán và giao dịch: tìm được đối tác cùng ý muốn, giao dịch thành công.

* Nếu hào 5 động

Cho biết hiện tại gian nan, vất vả, nhưng có người giúp đỡ. Cũng cho biết nếu là người tha hương nên trở về chốn cũ để xây dựng cơ nghiệp. Mùa hạ là cơ hội tốt cho mọi sự.

Nếu kinh doanh và làm ăn:

– Xem tài vận: ban đầu chưa thấy rõ, sau dần mới xuất hiện.

– Xem khai trương: chưa nên mở vào lúc này.

– Xem buôn bán và giao dịch: có chuyển biến theo hướng tích cực.

* Nếu hào 6 động

Cho biết nên lùi một bước, ẩn nhẫn thì làm được nhiều việc lớn. Nên có sự trợ giúp của các bậc đại trí, đại nhân thì sự việc mau chóng thành. Nếu cứ tự mình tiến lên sẽ gặp nguy. Cũng cho biết nên đổi việc khác, làm vườn hay nông nghiệp thì rất phát đạt.

Nếu kinh doanh và làm ăn:

– Xem tài vận: khá vượng, nếu có sự giúp đỡ của người có thế lực sẽ càng thịnh phát.

– Xem khai trương: mọi sự đại cát.

– Xem buôn bán và giao dịch: thành công và thu lợi nhuận lớn.

Lời kết

Như vậy Quẻ Thủy Sơn Kiển có điềm báo “Mưu sự không đúng”, là một quẻ hung trong kinh dịch. Quẻ Thủy Sơn Kiển chỉ thời vận khó khăn, có nhiều trắc trở,  sự nghiệp suy bại, công việc khó thành. Tài vận không có, lâm vào tình trạng túng quẫn, gian nan, khó khăn kiếm tiền. Thi cử khó đỗ đạt.

Xuất hành gặp bất lợi, quay trở về thì hơn. Nghề nghiệp khó thành, kiện tụng thất bại. Cần phải lắng nghe ý kiến mọi người khuyên bảo. Phải tìm người có quyền thế làm chỗ dựa mới mong thoát khỏi nạn này. Tình yêu nhiều trở ngại, hôn nhân rối rắm, tan vỡ.

Trên đây là giải mã ý nghĩa và các ứng dụng của quẻ Thủy Sơn Kiển – quẻ số 39 kinh dịch trong mọi mặt của đời sống. Hy vọng qua bài viết của thaiduong.club đã đem đến cho các bạn những thông tin hữu ích và đừng quên chia sẻ bài viết này đến mọi người nhé.